Đại học Hàng không Vũ trụ Bắc Kinh (Beihang University - BUAA) trước có tên là Beijing University of Aeronautics and Astronautics.
BUAA được thành lập vào ngày 25 tháng 10 năm 1952 với diện tích hơn 100 ha. Từ khi thành lập, Beihang đã trở thành một trong 16 trường đại học trọng điểm đầu tiên ở Trung Quốc, được ưu tiên phát triển. Trong 65 năm qua, Beihang đã bồi dưỡng hơn 180.000 chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau cho thế giới.
Hiện nay, trường có hơn 30 trường / cao đẳng, bao gồm khoa học, công nghệ, y học, nghệ thuật tự do, luật, kinh tế, quản lý, triết học, ngoại ngữ và giáo dục.
Trường có 2.147 thành viên giảng viên toàn thời gian, 83,14% trong số đó có tiến sĩ. Trong số đó có:
- 24 học giả của Học viện Khoa học Trung Quốc hoặc Học viện Kỹ thuật Trung Quốc,
- 27 thành viên của Chương trình tuyển dụng tài năng sáng tạo của Chương trình tuyển dụng chuyên gia toàn cầu,
- 31 nhà khoa học chính của Chương trình 973,
- 61 học giả Changjiang,
- 48 người đạt giải Quỹ khoa học quốc gia dành cho các học giả trẻ xuất sắc,
- 3 giáo viên phân biệt quốc gia,
- 3 người đoạt giải Nobel,
- 48 thành viên của Chương trình tuyển dụng cho các chuyên gia trẻ của Chương trình tuyển dụng chuyên gia toàn cầu,
- 38 người đạt giải Quỹ các nhà khoa học trẻ xuất sắc.
Beihang hiện có tổng số hơn 30.000 sinh viên toàn thời gian, bao gồm khoảng 1.300 sinh viên quốc tế.
Trường có 9 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, 4 trung tâm kỹ thuật quốc gia và 66 phòng thí nghiệm trọng điểm cấp tỉnh hoặc cấp bộ, nó đã trở thành một trong những cơ sở quan trọng của quốc gia về đổi mới khoa học / công nghệ và giáo dục nhân sự cấp cao.
Tại sao lại chọn Đại học Hàng không Vũ trụ Bắc Kinh?
Vào năm 2017, trường đã được chọn để tham gia vào kế hoạch Double Class-Class, bao gồm sự hỗ trợ lớn từ Bộ Giáo dục Trung Quốc và các cơ quan chính phủ khác để xây dựng một trường đại học đẳng cấp thế giới với các ngành học tầm cỡ thế giới.
Trường đã thiết lập quan hệ đối tác lâu dài, ổn định với gần 200 tổ chức giáo dục đại học nổi tiếng, các viện nghiên cứu hạng nhất và các công ty đa quốc gia, đã tham gia nhiều liên minh và tổ chức học thuật quốc tế.
Năm 2005, Trường Kỹ thuật Trung-Pháp của Đại học Beihang được thành lập, được công nhận là một ví dụ điển hình về sự hợp tác Trung-Pháp trong giáo dục đại học.
Năm 2017, Trường Kỹ thuật Tổng hợp được thành lập để trở thành một mô hình giáo dục quốc tế trong lĩnh vực kỹ thuật tổng quát.
Tại đây, văn hóa Trung Quốc hài hòa với phương Tây, khoa học được đan xen với nghệ thuật, lịch sử và sự đổi mới cùng tồn tại và sự nhiệt tình cũng như cảm hứng làm việc hiệp lực để châm ngòi cho sự sáng tạo.
Trường có thư viện được trang bị 1.200.000 đầu sách, hàng trăm tờ báo và hơn 60.000 thiết bị điện tử phục vụ cho việc học tập và giảng dạy.
Trường còn có tới 20 học bổng các loại để hỗ trợ cho sinh viên theo học.
Các ngành đào tạo chính của trường là:
- Hàng không vũ trụ;
- Công nghệ thông tin;
- Cơ khí và Xây dựng ;
- Vật liệu và Hóa học;
- Khoa học;
- Kinh tế, Quản lý.
Các chương trình sinh viên quốc tế tại Beihang chủ yếu bao gồm các chương trình Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ, cũng như nhiều chương trình đào tạo khác như các chương trình đào tạo tiếng Trung, các chương trình học giả và các chương trình Cử nhân dự bị.
Đại học Beihang là một trong số ít các trường đại học ở Trung Quốc, nơi tiếng Anh được sử dụng làm ngôn ngữ giảng dạy chính cho tất cả các chương trình thạc sĩ và tiến sĩ quốc tế, cũng như một số chương trình cử nhân.
Khóa học, Điều kiện, Học phí và các chi phí khác
Đại học: chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh
Trường | Chuyên ngành | |
Trường Kỹ thuật điện tử và thông tin | Kỹ thuật thông tin điện tử | |
Trường Khoa học Tự động hóa và Kỹ thuật điện | Tự động hóa | |
Trường Khoa học và Kỹ thuật Hàng không | Thiết kế và thiết kế xe bay | |
Trường Cơ khí và Tự động hóa | Kỹ sư cơ khí | |
Trường Khoa học và Kỹ thuật Giao thông vận tải | Công trình dân dụng | |
Trường Kỹ thuật tổng hợp-Quốc tế | Kỹ thuật tổng hợp | |
Trường Kinh tế và Quản lý |
Kinh tế và thương mại quốc tế Kỹ thuật công nghiệp |
|
Thủ tục đăng ký và tài liệu cần thiết |
Lưu ý: Ngôn ngữ của tài liệu phải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung hoặc kèm theo bản dịch bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung. |
|
Phí đăng ký | ¥400 | |
Học phí | ¥30,000/ năm | |
Bảo hiểm | ¥3,200/ 4 năm | |
Thời gian học | 4 năm | |
Nhà ở |
Ký túc xá sinh viên Dayuncun International: Phòng đôi với một phòng tắm ¥750/ tháng/ mỗi giường |
|
Hạn nộp đơn | 30/5 | |
Ngày đăng kí | Tháng 9 |
Thạc Sĩ và Tiến Sĩ
No | Ngành | Bậc 1 | Bậc 2 |
1 | Kinh tế | Kinh tế ứng dụng |
|
2 | Luật | Luật |
|
3 | Văn học | Ngoại ngữ và Văn học |
|
4 | Khoa học tự nhiên | Toán học |
|
Vật lý |
|
||
Hóa học |
|
||
5 | Kỹ thuật | Cơ học |
|
Kỹ sư cơ khí |
|
||
Kỹ thuật quang học |
|
||
Công cụ Khoa học và Công nghệ |
|
||
Khoa học vật liệu và kỹ thuật |
|
||
Kỹ thuật Điện và Nhiệt |
|
||
Kỹ thuật điện |
|
||
Khoa học và Công nghệ Điện tử |
|
||
Kỹ thuật thông tin và truyền thông |
|
||
Kiểm soát Khoa học và Kỹ thuật |
|
||
Khoa học và Công nghệ máy tính |
|
||
Công trình dân dụng |
|
||
Kỹ thuật giao thông vận tải |
|
||
Khoa học và Công nghệ Hàng không vũ trụ |
|
||
Khoa học và Kỹ thuật Môi trường |
|
||
Kỹ thuật y sinh |
|
||
6 | Khoa học quản lý
|
Khoa học quản lý và kỹ thuật |
|
Quản trị kinh doanh (Mức độ Thạc sĩ quản lý) |
|
||
Quản lý công |
|
||
7 | Thủ tục đăng ký và tài liệu cần thiết |
Lưu ý: Ngôn ngữ của tài liệu phải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung hoặc kèm theo bản dịch bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung. |
|
8 | Phí đăng ký | ¥400 | |
9 | Học phí |
Thạc sĩ: ¥35,000/ năm Tiến sĩ: ¥42,000/ năm |
|
10 | Bảo hiểm | ¥800/ năm | |
11 | Thời gian học |
Thạc sĩ: 2 - 3 năm Tiến sĩ: 3 - 4 năm |
|
12 | Hạn nộp đơn |
Kỳ mùa xuân: ngày 30 tháng 12 Kỳ mùa thu: ngày 30 tháng 5 |
|
13 | Ngày đăng kí |
Kỳ mùa xuân *: Tháng 3 năm 2018 Kỳ mùa thu: Tháng 9 năm 2018 |
|
14 | Nhà ở |
* Phí chỗ ở có thể được điều chỉnh. Hóa đơn nước và điện không được bao gồm. |